Hoa vàng có ứng dụng gì trong y khoa trituradoslacaima.com

1.Thành phần hóa học:

Cúc hoa vàng chứa:

  • Carotenoid (chrysanthemoxanthin)
  • Tinh dầu trong đó có pinen, sabinen, myrcen, terpinen, p cymen, cineol, thuyon, chrysanthenon, borneol, linalyl acetat, bornyl acetat, cadinen, otoyophyllen oxyd cadinol, chrysanthetriol.
  • Sesquiterpen: angeloyl cumambrin B, arteglasin…
  • Flavonoid: acaciin, glucopyranosid, acacetın, galactopyrianosid, chrysanthemin.
  • Acid amin: adenin, cholin,stachydrin.
  • Các thành phần khác gồm: indicumenon, Sitos -terol, amyrin, friedelin, sesamin, Vitamin A.
  • (W. Tang và cs, 1992, Trung dược từ hround III 1997. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam 1993)
  • Hạt chứa 15,80% dầu nhỏ nhỏo.

6. Tác dụng dược lý

Cúc hoa vàng có tính năng tốt trên động vật thí nghiệm (chó) tăng huyết áp cũng như có tính năng tốt trên bệnh nhân tăng huyết áp. Hoạt tính của cúc hoa vàng làm hạ huyết áp trọn vẹn có thể là hiệu suất cao của tính năng ức chế phản xạ vận mạch có nguồn gốc trung tâm và tính năng ức chế adrenalin. Lưu lượng tim và sự dẫn truyền thần kinh ở hạch không xẩy ra tác động. Cúc hoa vàng có tính năng chống viêm thực nghiệm trên chuột cống trắng. Cao lỏng của hoa cúc vàng gây hạ huyết áp thỏ, nhưng tính năng không bền vững và kiên cố. Đồng thời, cao này còn có tính năng làm tăng độ bền mao mạch ruột thỏ cô lập, và kháng khuẩn so với Bacillus mycoides và Escheriphân chia coli.

Tinh dầu cất từ nụ hoa cây cúc hoa vàng, đã được thử trên những chủng vi khuẩn Diplococcus pneumoniae, Streptococcus haemolyticus, Streptococcus faecalis, Staphylococcus aureus 209 P. Shigella shigae, S. flexneri, Bacillus subtilis. Bacillus pyocyaneus, Escheriphân tách coli, Klebsiella pneumoniae. Kết quả cho thấy tinh dầu này còn có tính năng kháng khuẩn khá mạnh.

Một bài thuốc gồm cúc hoa vàng và 5 vị thuốc khác đã được thử lâm sàng trên những bệnh nhân bị cảm phong hàn. Thuốc đã có ứng dụng làm hết sốt ở 80% số bệnh nhân sau ngày điều trị thứ nhất, làm giảm bệnh ở 12% số bệnh nhân, và không ứng dụng ở 8% số bệnh nhân còn lại.

Arteglasin A có trong cúc hoa vàng có hoạt tính gây phản vệ trên da chuột lang và gây viêm da dị ứng tiếp xúc ở người. Hoa cúc vàng thể hiện hoạt tính ức chế invitro sự kết tập tiểu cầu của máu động vật thí nghiệm gây bởi những vi khuẩn như tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, trực khuẩn subtilis và trực khuẩn mủ xanh.

Đã điều trị cho bệnh nhân suy nhược thần kinh loại hưng phấn tăng, hầu như có nguyên nhân do sang chấn ý thức. Phương pháp chữa là hạ hưng phấn, an thần. Để giảm hưng phấn, một bài thuốc gồm cúc hoa vàng và 5 dược liệu khác, phối thích hợp với châm cứu đã đạt kết quả tốt.

2. Tính vị, công suất:

Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh, phế, can và thận, có tính năng tán phong thấp, tkhô cứng nhiệt, giván độc, làm sáng mắt.

8. Công dụng:

Hoa cây cúc vàng được dùng chữa những chứng cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, đinh độc, mụn nhọt sưng đau. Uống lâu ngày lợi khí huyết, có ứng dụng về nội tiết làm trẻ lâu. Liều dùng mỗi ngày 8-16g, dạng thuốc sắc… dùng riêng hay phối tương thích với những vị thuốc khác. Còn dùng làm ướp chè hay ngâm rượu uống. Dùng ngoài rửa đắp mụn nhọt.

Một nhóm bệnh nhân bị viêm thoái hóa hoàng điểm, thì lực còn 1/10 tới 3/10, đã được điều trị bằng bài thuốc gồm cúc hoà vàng, thục địa, chi tử, hoàng cầm, kỳ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, hạt thảo quyết minh, thương truật, xác ve sầu. Sau thời hạn điều trị từ là 1 đến 2 tháng, những bệnh nhân không hề những triệu chứng đau đầu, mất ngủ, thị lực tăng từ từ, có bệnh nhân trở lại thường thì, hầu như có thị lực từ 5/10 đền 7/10. Sau 6 năm, trên 1 trong các mỗi bệnh nhân có điều kiện theo dõi thấy vẫn tốt, thị lực ổn định.

Theo tài liệu quốc tế, ở Ấn Độ, hoa cúc vàng có vị đắng và được xem như có ứng dụng làm dễ tiêu và nhuận tràng.

Bài thuốc có cúc hoa vàng:

  1. Chữa ho, sốt, cảm mạo: Bài thuốc Tang cúc ẩm: Cúc hoa vàng 6g, lá dâu 6g, liên kiều 4g, bạc hà 4g, cam thảo 4 g, cát cánh 4g, nước 600 ml, sắc còn 200 ml phân chia 3 lần uống trong ngày.
  2. Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt khô tròng: Bài thuốc Tang cúc ẩm gia giảm: Cúc hoa vàng 8g, lá dâu 12g, hạnh nhân 8g, liên kiều 6g, cát cánh 8g bạc hà 4g, cam thảo 4 g, đạm trúc điệp 4 g. Sắc uống trong ngày.
  3. Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, nóni tắc: Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng hoàn: Kỷ tử 20g, cúc hoa vàng 12g, thục địa 32g, đan bì 12g, phục linh 12g, sơn thù 16g, trạch tả 12g, hoài sơn 16g. Các dược liệu sấy khô, tán nhỏ, luyện mật, viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 16-20 viên. Hoặc rất có thể sắc uống, lượng sút giảm một phần sáu mỗi vị.
  4. Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, nóni tắc: Bài thuốc cúc hoa trà điều tán: Cúc hoa vàng xuyên khung, kinh giới, bạc hà, phòng phong, khương hoạt, hương phụ, cam thảo, bạch chỉ, tế tân, khương tàm (những vị bằng nhau). Trộn đều, tán nhỏ, mỗi lần uống 4-6g, sau bữa ăn, dùng nước chè chiêu thuốc.
  5. Chữa cảm sốt: Cúc hoa vàng 5g, địa liền 5g, cúc tần 20g, lá tre 20g, bạc hà 30g, kinh giới 20g, tía tô 20g, cát cánh 20g dạng thuốc bột hoặc thuốc viên, mỗi ngày uống 2 lần mỗi lần 4-6g.
  6. Chữa cảm phong hàn (tập trung có cảm xúc lạnh): Cúc hoa vàng 5g, địa liền 5g, bạc hà 20g, kinh giới 20g, tía tô 20g, thục địa, hạt thảo quyết minh, mỗi vị 20g, cúc hoa vàng, thương truật, chỉ từ, hoàng cầm, kỳ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, mỗi vị 12g, xác ve sầu 8g. Sắc uống trong một ngày. Mỗi tuần uống 5 thang. Thời gian điều trị từ là 1 trong mỗi đến 2 tháng.
  7. Chữa suy nhược thần kinh: (a). Cúc hoa vàng 12g, sài hồ 16g, chi tử, mạn kinh táo nhân, bá tử nhân, mồi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang. (b). Cúc hoa vàng, sài hồ, mỗi vị 12g, bạch truật, bạch thược, hương phụ, mỗi vị 8g, tiêu khương, bạch linh, viễn chí, mỗi vị 6g, cam thảo 3g. Sắc uống, ngày một thang.
  8. Chữa can âm hư, thường gặp ở phụ nữ tiền xu mãn kinh, tăng huyết áp và vữa xơ động mạch ở người già, suy nhược thần kinh (triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, lưỡi khô): Cúc hoa vàng 8g, kỳ tử, hà thủ ô, thục địa, sa sâm, đỗ đen sao, mỗi vị 12g, tang thầm, long nhãn, mạch môn, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
  9. Chữa âm hư hỏa vượng với những triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai hay quên, hồi hộp, hay xúc động, ít ngủ, miệng khô, táo bón, nước tiểu đỏ: Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị: Cúc hoa vàng 8g, kỷ từ, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g, sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
  10. Chữa bệnh hysteria (triệu chứng: ý thức uất ức, hay xúc động, ngực sườn đầy tức, đầy bụng ợ hơi, ăn kém, rêu lưỡi trắng): Cúc hoa vàng 12g, đảng sâm 16g, chỉ xác, thanh hao bì, uất kim, hương phụ, đan sâm, táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
  11. Chữa đinh râu: Hoa và lá cúc hoa vàng 80g, bồ công anh 80g, giã nát, lọc lấy nước uống, buồn bực đắp tại chỗ.
  12. Chữa co giật, mê man do sốt cao ở thời kỳ toàn phát những hội chứng nhiễm độc não, viêm não, viêm màng não: Cúc hoa vàng 12g, sinh địa, thạch cao, thảo quyết minh, mỗi vị 20g, câu đằng 16g. Nếu red color thêm long đờm thảo 8g, khò khè do ứ đọng dịch tiết thêm trúc lịch 30 ml; lưỡi đỏ, miệng khô thêm mạch môn 12g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống.
  13. Chữa nhọt ống tai ngoài: Cúc hoa vàng 11g, bồ công anh, sài đất, kim ngân hoa, kê huyết đằng, mỗi vị 16g, hoàng liên, sinh địa, mỗi vị 12g, chi tử 8 g. Sắc uống
  14. Chữa hội chứng Meniere (Mê-ni-e} với những triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, đầu lưỡi đỏ: Bài lục vị hoàn gia giảm: Cúc hoa vàng 8g, thục địa 16g, hoài sơn, kỷ tử, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g, sơn thù, phục linh, trạch tả, đan bì, bạch thược, đương quy, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.